Động kinh là một tình trạng não bộ mà mọi người bị co giật liên tục. Đây là một trong những tình trạng phổ biến nhất ảnh hưởng đến não. Và nó xảy ra ở mọi lứa tuổi. May mắn thay, có nhiều loại thuốc chống co giật có thể điều trị bệnh động kinh.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ nói về 10 loại thuốc chống động kinh phổ biến. Chúng ta cũng sẽ thảo luận về một số tác dụng phụ của chúng.
[IMG]
10 loại thuốc chống co giật động kinh phổ biến
Thuốc chống động kinh được sử dụng để điều trị bệnh động kinh. Nhiều người chỉ dùng một loại thuốc chống động kinh để kiểm soát cơn động kinh của họ. Nhưng một số người có thể cần dùng nhiều loại thuốc cho tình trạng của họ.
Có nhiều loại thuốc có thể điều trị động kinh. Dưới đây là 10 loại thuốc phổ biến nhất.
1. Lamotrigine (Lamictal)
Lamotrigine (Lamictal) có thể được sử dụng cho cả cơn động kinh cục bộ và toàn thể. Người ta vẫn chưa hiểu rõ hoàn toàn cách thuốc này kiểm soát cơn động kinh. Nhưng các chuyên gia cho rằng thuốc này hoạt động bằng cách giảm giải phóng các chất hóa học như glutamate. Glutamate là chất truyền tin hóa học giúp kích hoạt hoạt động điện trong não.
Lamotrigine thường được kê đơn dưới dạng viên nén giải phóng tức thời (IR) uống. Nhưng nó cũng có dạng viên nén giải phóng kéo dài ( ER ), viên nhai và viên nén tan trong miệng (ODT). Có thể uống một hoặc hai lần mỗi ngày.
Nhưng lamotrigine tương tác với nhiều loại thuốc chống động kinh khác , bao gồm carbamazepine (Tegretol), phenytoin (Dilantin) và các dẫn xuất của axit valproic ( Depakote và Depakene ). Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào trong số này, hãy đảm bảo thảo luận điều này với bác sĩ của bạn.
2. Gabapentin (Neurontin)
Gabapentin (Neurontin) được FDA chấp thuận để điều trị động kinh cục bộ. Cách gabapentin hoạt động đối với động kinh cũng không hoàn toàn rõ ràng. Nhưng nó được cho là hoạt động tương tự như một chất hóa học trong não gọi là axit gamma-aminobutyric (GABA). GABA được cho là giúp làm dịu các dây thần kinh trong não.
Gabapentin có dạng viên nang, viên nén và dạng lỏng. Đôi khi, thuốc này được dùng như một loại thuốc bổ sung cho những người không kiểm soát được cơn động kinh bằng một loại thuốc.
3. Levetiracetam (Keppra, Spritam)
Levetiracetam (Keppra, Spritam ) là thuốc chống động kinh điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể. Không rõ levetiracetam hoạt động như thế nào. Các nhà nghiên cứu tin rằng nó làm giảm tín hiệu điện bằng cách gắn vào một số protein nhất định trong não.
Bạn có thể uống levetiracetam dưới dạng viên nén, ODT hoặc dạng lỏng. Thuốc cũng có dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch (IV) có thể dùng tại bệnh viện. Thuốc này thường được dung nạp tốt. Nhưng đôi khi có thể gây ra các vấn đề về hành vi , bao gồm cả hung hăng. Một số nghiên cứu cho thấy dùng vitamin B6 (pyridoxine) có thể giúp giảm tình trạng này.
4. Phenytoin (Dilantin)
Phenytoin là thuốc chống động kinh điều trị động kinh cục bộ và toàn thể. Thuốc hoạt động bằng cách giảm các tín hiệu não bất thường.
Những người dùng phenytoin cần phải làm xét nghiệm thường xuyên để đảm bảo thuốc có hiệu quả. Các bác sĩ cũng có thể đề nghị xét nghiệm di truyền trước khi bắt đầu dùng thuốc này. Điều này là do một số người có nguy cơ cao hơn mắc phải phát ban nghiêm trọng gọi là hội chứng Stevens-Johnson (SJS).
Phenytoin có dạng viên nang uống, dạng lỏng và dạng viên nhai. Ngoài ra còn có dung dịch tiêm tĩnh mạch để sử dụng trong bệnh viện.
5. Zonisamide (Zonegran)
Zonisamide (Zonegran) giúp điều trị cơn động kinh cục bộ. Nhưng nên dùng chung với các thuốc chống động kinh khác (không dùng riêng). Người ta cho rằng thuốc này có tác dụng ngăn chặn các tế bào thần kinh gửi tín hiệu điện bất thường.
Zonisamide chỉ có dạng viên nang uống. Nên kiểm tra nồng độ zonisamide trong máu thường xuyên khi dùng thuốc. Điều này giúp đảm bảo thuốc hoạt động bình thường.
6. Carbamazepin (Tegretol)
Carbamazepine là thuốc chống động kinh điều trị động kinh cục bộ và toàn thể. Thuốc hoạt động bằng cách làm dịu sự giao tiếp giữa các tế bào não.
Có thể đề xuất xét nghiệm di truyền trước khi bắt đầu dùng carbamazepine. Tương tự như phenytoin, một số người có nguy cơ mắc SJS cao hơn khi dùng carbamazepine.
Carbamazepine tương tác với nhiều loại thuốc . Hãy đảm bảo chia sẻ danh sách thuốc đầy đủ với bác sĩ và dược sĩ của bạn. Carbamazepine có dạng viên uống, viên nhai và dạng lỏng.
7. Oxcarbazepin (Trileptal)
Oxcarbazepine (Trileptal) là thuốc chống động kinh được sử dụng để kiểm soát các cơn động kinh cục bộ. Thuốc hoạt động bằng cách làm dịu các tín hiệu não gây ra cơn động kinh.
Giống như phenytoin và carbamazepine, các bác sĩ có thể khuyến nghị xét nghiệm di truyền trước khi bắt đầu dùng oxcarbazepine do nguy cơ mắc SJS. Điều quan trọng là phải theo dõi nồng độ natri trong máu khi dùng thuốc này. Điều này là do nó có thể gây ra nồng độ natri thấp.
Oxcarbazepine có nhiều tương tác thuốc. Hãy đảm bảo cho bác sĩ và dược sĩ của bạn biết những loại thuốc khác bạn đang dùng. Oxcarbazepine có dạng viên uống và dạng lỏng.
8. Dẫn xuất axit valproic
Dẫn xuất axit valproic đề cập đến hai loại thuốc: axit valproic và divalproex . Cả hai đều được FDA chấp thuận cho các cơn động kinh cục bộ và toàn thể. Chúng điều trị động kinh theo nhiều cách. Nhưng cách chính mà chúng hoạt động là bằng cách tăng mức GABA trong não. Điều này giúp làm dịu thần kinh.
Bạn có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên khi dùng axit valproic hoặc divalproex. Điều này giúp đảm bảo thuốc đang hoạt động bình thường. Axit valproic có dạng viên nang và dạng lỏng. Divalproex có dạng viên nén, viên nang và dạng lỏng.
9. Thuốc Topiramate (Topamax)
Topiramate (Topamax) có thể điều trị động kinh cục bộ hoặc toàn thể. Thuốc có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các thuốc chống động kinh khác. Không rõ topiramate hoạt động như thế nào. Nhưng người ta tin rằng thuốc này làm giảm các tín hiệu điện trong não gây ra động kinh.
Những người dùng topiramate nên trao đổi với bác sĩ chăm sóc sức khỏe trước khi uống rượu. Điều này là do rượu ảnh hưởng đến nồng độ topiramate trong cơ thể bạn. Topiramate có dạng viên uống, viên nang và dạng lỏng.
10. Thuốc Phenobarbital
Phenobarbital là một loại barbiturat có thể điều trị cơn động kinh cục bộ và toàn thể. Có nguồn gốc từ năm 1912, đây là một trong những loại thuốc chống động kinh lâu đời nhất. Phenobarbital hoạt động bằng cách làm chậm hoạt động của não, bao gồm các tín hiệu điện gây ra cơn động kinh.
Phenobarbital là một chất được kiểm soát vì nó có nguy cơ gây nghiện. Nó cũng có một số tương tác thuốc cần lưu ý. Các bác sĩ sẽ theo dõi nồng độ phenobarbital trong máu để đảm bảo thuốc hoạt động an toàn và hiệu quả.
Phenobarbital có dạng viên uống và dạng lỏng.
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc chống co giật là gì?
Một số người có thể gặp phải tác dụng phụ không mong muốn khi dùng thuốc chống động kinh. May mắn thay, những tác dụng phụ này thường nhẹ và kéo dài trong thời gian ngắn .
Ví dụ về các tác dụng phụ phổ biến bao gồm:
Chóng mặt
Mệt mỏi
Đau bụng
Mờ mắt
Vấn đề về trí nhớ
Khó tập trung hoặc mất tập trung
Thuốc chống co giật cũng có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng hơn như:
Số lượng tế bào bạch cầu thấp (tế bào chống nhiễm trùng)
Số lượng tiểu cầu thấp (tế bào giúp kiểm soát chảy máu)
Phát ban
Các vấn đề về tuyến tụy
Thiếu máu bất sản (một vấn đề đe dọa tính mạng liên quan đến tủy xương)
Tổn thương gan
Người lớn tuổi đôi khi có thể có nguy cơ cao gặp phải những tác dụng phụ này.
Hãy đảm bảo liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn bị phát ban. Đây có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng hơn, như SJS. Phát ban thường xảy ra trong 6 tháng đầu tiên sau khi bắt đầu dùng thuốc chống động kinh mới.
Một số tác dụng phụ có thể phổ biến hơn với một số loại thuốc nhất định so với các loại khác. Hãy đảm bảo cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang gặp bất kỳ tác dụng phụ khó chịu nào. Họ có thể đề nghị dùng liều khác hoặc đổi sang một loại thuốc khác.
Tham khảo: https://asia-genomics.vn/thong-tin-thuo ... igabatrin/